Vietnamese English

EU Ban hành Quy định EU 2024/1987 Về Mức Giới Hạn Chất Gây Ô Nhiễm Nickel (Ni) Trong Một Số Loại Thực Phẩm

Vào ngày 30 tháng 7 năm 2024, Liên minh Châu Âu (EU) đã chính thức ban hành quy định EU 2024/1987 liên quan đến việc áp dụng mức giới hạn cho phép đối với hàm lượng nickel trong nhiều loại thực phẩm trên thị trường. Quy định này sẽ có hiệu lực từ tháng 7 năm 2024.

 

 

 

 

 

 

 

Hình 1. Nickel là nguyên tố hóa học kim loại  có màu bạc, cứng và bền 

Nickel (Ni) là một kim loại có màu bạc, cứng và bền, đứng thứ 28 trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nó thường tồn tại dưới dạng hợp chất trong tự nhiên, ít khi xuất hiện độc lập. Nickel chủ yếu có mặt trong các khoáng chất như đá ong, quặng sunfua, niccolite và millerit. Dù không phổ biến như sắt hay nhôm, nickel lại rất quan trọng trong các hợp kim do tính chất trơ và dễ gia công. Nickel là thành phần phổ biến trong môi trường và vỏ trái đất, vì vậy sự có mặt của nó trong thực phẩm và nước uống có thể là do nguyên nhân tự nhiên cũng như từ các ứng dụng công nghiệp. Nickel có mặt trong nhiều sản phẩm như:

  • Tiền xu: giúp tiền xu không bị ôxy hóa, có thể sử dụng trong thời gian dài.
  • Trang sức và phụ kiện thời trang: do đặc tính bền, sáng bóng.
  • Các sản phẩm công nghệ: như laptop, điện thoại.
  • Văn phòng phẩm: như đinh ghim, kẹp giấy.
  • Lĩnh vực y tế: công cụ y tế, niềng răng.
  • Đồ gia dụng: như bản lề, chìa khóa, ổ khóa, pin, nam châm.
  • Mạ nickel làm tăng độ bền và vẻ đẹp của bề mặt kim loại.

Tác động của Nickel đến sức khỏe:
Nickel có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với sức khỏe con người. Trong thực phẩm hàng ngày, nickel thường chỉ xuất hiện ở mức rất thấp và đóng vai trò quan trọng trong các quá trình trao đổi chất, sản xuất hormone và lipid thiết yếu. Nickel có thể được tìm thấy trong các thực phẩm như hạt, chocolate và đậu, nhưng thường chỉ ở mức thấp. Tuy nhiên, việc tiếp xúc với mức nickel vượt quá giới hạn có thể gây ngộ độc, với các triệu chứng như viêm da, phát ban, ngứa, đặc biệt khi tiếp xúc với trang sức giả hoặc phụ kiện quần áo. Ngộ độc nặng có thể ảnh hưởng đến gan, thận và phổi.

Cơ quan có thẩm quyền của EU cho biết: Nickel có thể gây ra cả ảnh hưởng mãn tính và cấp tính đối với sức khỏe. Dựa trên các nghiên cứu về ảnh hưởng mãn tính, mức tiêu thụ hàng ngày có thể chấp nhận được (TDI) đã được xác định là 13 μg/kg trọng lượng cơ thể. Đối với tác động cấp tính, EU xác nhận rằng bệnh chàm có thể phát triển ở những người nhạy cảm với nickel, gây lo ngại cho khoảng 15% dân số.

Tuy nhiên, đối với một số loại thực phẩm, chưa có đủ dữ liệu để xác định mức tối đa hợp lý của nickel, vì vậy cần thu thập thêm dữ liệu để có thể đưa ra quy định cho những sản phẩm này, đặc biệt là đối với các loại cá và hải sản trong thực phẩm dành cho trẻ em.

Mức giới hạn tối đa cho phép đối với Nickel:
Mức giới hạn cho phép đối với nickel trong một số thực phẩm đã được EU đề xuất. Quy định này sẽ chính thức có hiệu lực vào tháng 7/2025.  Đối với một số loại thực phẩm như ngũ cốc hay gạo lứt, quy định  này sẽ được áp dụng từ 7/2026. Bảng dưới đây tóm tắt mức giới hạn tối đa cho phép đối với nickel trong một số loại thực phẩm.

Bảng 1. Quy định về mức giới hạn tối đa của Nickel trong thực phẩm (EU 2023/915)

TT Tên sản phẩm Mức giới hạn tối đa (mg/kg) Ghi chú
3.6.1 Cây hạt dẻ Mức tối đa áp dụng cho phần ăn được. Mức tối đa không áp dụng cho hạt cây để nghiền và tinh chế dầu, với điều kiện là các loại hạt cây ép còn lại không được đưa ra thị trường làm thực phẩm. Trong trường hợp các loại hạt cây ép còn lại được đưa ra thị trường làm thực phẩm, mức tối đa được áp dụng, có tính đến Điều 3(1) và (2)
3.6.1.1 Cây hạt dẻ (ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.1.2) 3,5
3.6.1.2 Hạt dẻ, cây thông hạt, quả óc chó, Brazil hạt,
Và hạt điều
10,0
3.6.2 Rau củ và rau củ có rễ và củ 0,9 Mức tối đa áp dụng cho trọng lượng ướt. Mức tối đa áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được. Đối với khoai tây, mức tối đa áp dụng cho khoai tây đã gọt vỏ
3.6.3 Rau quả 0,4 Mức tối đa áp dụng cho trọng lượng ướt. Mức tối đa áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được.
3.6.4 Rau cải 0,5 Mức tối đa áp dụng cho trọng lượng ướt. Mức tối đa áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được.
3.6.5 Rau lá Mức tối đa áp dụng cho trọng lượng ướt. Mức tối đa áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được.
3.6.5.1 Rau lá ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.5.2 0,5
3.6.5.2 Thảo mộc tươi 1,2
3.6.6 Rau họ đậu Mức tối đa áp dụng cho trọng lượng ướt. Mức tối đa áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được.
3.6.6.1 Rau họ đậu trừ các sản phẩm ở mục 3.6.6.2 1,0
3.6.6.2 Đậu nành/edamame (Glycine max) 6,0
3.6.7 Rau củ thân 0,4 Mức tối đa áp dụng cho trọng lượng ướt. Mức tối đa áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được
3.6.8 Rong biển Đối với rong biển khô, mức tối đa được áp dụng cho sản phẩm khi đưa ra thị trường. Đối với rong biển tươi, mức tối đa được áp dụng sau khi rửa và tách phần ăn được. Đối với rong biển tươi, mức tối đa được áp dụng trên cơ sở vật chất khô (*).
3.6.8.1 Rong biển ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.8.2 30,0  

 

3.6.8.2 Rong biển 40,0
3.6.9 Đậu
3.6.9.1 Đậu ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.9.2 4,0
3.6.9.2 Đậu khô và đậu lupin khô / đậu lupini 12
3.6.10 Hạt có dầu Mức tối đa không áp dụng cho hạt có dầu để nghiền và tinh chế dầu, với điều kiện là các hạt có dầu ép còn lại không được đưa ra thị trường làm thực phẩm. Trong trường hợp các hạt có dầu ép còn lại được đưa ra thị trường làm thực phẩm, mức tối đa sẽ được áp dụng, có tính đến Điều 3(1) và (2).
3.6.10.1 Hạt hướng dương 8,0
3.6.10.2 Lạc (đậu phộng) 12,0
3.6.10.3 Đậu nành 15,0
3.6.11 Ngũ cốc Mức tối đa không áp dụng cho ngũ cốc dùng để sản xuất bia hoặc rượu chưng cất, với điều kiện là phần còn lại của ngũ cốc không được đưa ra thị trường để người tiêu dùng cuối cùng sử dụng làm thực phẩm. Trong trường hợp phần còn lại của ngũ cốc được đưa ra thị trường để người tiêu dùng cuối cùng sử dụng làm thực phẩm, mức tối đa được áp dụng, có tính đến Điều 3(1) và (2).
3.6.11.1 Ngũ cốc ngoại trừ các sản phẩm được liệt kê ở mục 3.6.11.2, 3.6.11.3, 3.6.11.4 và 3.6.11.5 0,8 (từ ngày 1/7/2026)
3.6.11.2 Lúa mì cứng (Triticum durum) và gạo ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.11.3 1,5 (từ ngày 1/7/2026)
3.6.11.3 Gạo lứt 2,0 (từ ngày 1/7/2026)
3.6.11.4 Ngũ cốc giả và hạt kê 3,0 (từ ngày 1/7/2026)
3.6.11.5 Yến mạch 5,0 (từ ngày 1/7/2026) Mức tối đa áp dụng cho hạt yến mạch không có vỏ trấu không ăn được. Để tính toán mức tối đa cho hạt yến mạch có vỏ trấu không ăn được, cần áp dụng hệ số xử lý 1,5, dẫn đến mức tối đa là 7,5 mg/kg cho yến mạch có vỏ trấu không ăn được.
3.6.12 Sản phẩm ca cao và sô cô la
3.6.12.1 Sôcôla sữa có < 30% tổng chất rắn ca cao khô 2,5
3.6.12.2 Sôcôla sữa có ≥ 30% tổng chất rắn ca cao khô và sôcôla 7,0
3.6.12.3 Bột ca cao và bột ca cao ít béo được đưa ra trên thị trường cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc như một thành phần trong bột ca cao ngọt hoặc sô cô la dạng bột được đưa ra trên thị trường cho người tiêu dùng cuối cùng (sô cô la uống muộn) 15,0
3.6.13 Sữa công thức cho trẻ sơ sinh, thực phẩm cho mục đích y tế đặc biệt dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ Mức tối đa được áp dụng cho sản phẩm khi đưa ra thị trường
3.6.13.1 Được đưa ra thị trường dưới dạng bột ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.13.2 0,25
3.6.13.2 Được đưa ra thị trường dưới dạng bột và được sản xuất từ protein đậu nành cô lập, riêng lẻ hoặc trong hỗn hợp với protein sữa bò 0,4
3.6.13.3 Đưa ra thị trường dưới dạng chất lỏng 0,1
3.6.14 Thực phẩm chế biến từ ngũ cốc dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ 3,0 Mức tối đa được áp dụng cho sản phẩm khi đưa ra thị trường
3.6.15 Thức ăn trẻ em ngoại trừ các sản phẩm ở mục 3.6.16. 0,5 Mức tối đa được áp dụng cho sản phẩm khi đưa ra thị trường
3.6.16 Nước ép trái cây, mật hoa trái cây và nước ép rau bao gồm nước ép trái cây, mật hoa trái cây và nước ép rau dùng làm thức ăn cho trẻ em
3.6.16.1 Nước ép trái cây, nước hoa quả và nước ép rau quả ngoại trừ các sản phẩm được liệt kê ở mục 3.6.16.2 0,25
3.6.16.2 Nước ép trái cây và mật hoa trái cây chứa nước ép và mật hoa từ chanh dây, quả ca cao, và từ các loại trái cây và quả mọng nhỏ và nước dừa 1,0

Lưu ý:
Một số sản phẩm có thời gian sử dụng dài và được bán trên thị trường trước khi mức giới hạn có hiệu lực.sẽ vẫn được lưu hành.

Với hệ thống pháp lý chặt chẽ, EU là thị trường xuất khẩu thực phẩm có yêu cầu cao về an toàn thực phẩm. Các biện pháp này nhằm bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, đồng thời bảo đảm rằng tất cả các thành phần trong chuỗi cung ứng thực phẩm đều tuân thủ các quy định về an toàn.

– TS. Vũ Đức Chiến

Viện Công nghiệp thực phẩm –

Tài liệu tham khảo:

  1. Commission Regulation (EU) 2024/1987

 

Share on facebook
Share on twitter
Share on email
Share on print